Thủ tục thu hồi biển số xe cần chuẩn bị giấy tờ gì? Thực hiện thế nào?
Khi tặng cho, mua bán, cải tạo xe cơ giới… chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe theo quy định nếu không sẽ bị phạt hành chính với mức tiền lên đến 08 triệu đồng.
BẢNG CHỌN NHANH
1. Thủ tục thu hồi biển số xe thực hiện trong trường hợp nào?
Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:
– Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
– Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
– Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
– Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
2. Thủ tục thu hồi biển số xe cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Hồ sơ thu hồi biển số xe, đăng ký xe quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24 bao gồm:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe;
– 02 bản chà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe:
- Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
- Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
3. Thủ tục thu hồi biển số xe thực hiện như thế nào?
Thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe được hướng dẫn tại Điều 15, Điều 25 Thông tư 24 của Bộ Công an như sau:
– Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, sau đó sẽ được cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến.
– Bước 2: Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 24, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
– Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
4. Không làm thủ tục thu hồi biển số bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều 6 Thông tư 24 của Bộ Công an quy định về trách nhiệm của chủ xe về thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe như sau:
– Trong 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe.
Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Căn cứ khoản 5 Điều 30 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không làm thủ tục thu hồi biển số, đăng ký xe như sau:
– Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 04 triệu đồng đối với tổ chức.
– Xe ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, Điều 6 Thông tư còn quy định, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
Để được hỗ trợ nhanh một số câu hỏi về chương trình mua xe báo giá, trả góp, ưu đãi, tồn kho đại lý…. Quý khách hàng vui lòng gọi Hotline của chúng tôi dưới đây.
DÒNG XE BMW ĐANG ĐƯỢC ƯU ĐÃI LỚN TRONG THÁNG NÀY HÃY GỌI NGAY HOTLINE ĐỂ BIẾT THÊM CHI TIẾT
(*) Quý khách Click vào số điện thoại sẽ tạo cuộc gọi trên di động.
THÔNG TIN LIÊN HỆ MUA HÀNG
BMW HÀ NỘI
Phone: 0917.000.699
Email:bmwhanoicar@gmail.com
Website:https://bmw-hanoi.com.vn